Tiền lương của cá nhân nước ngoài làm việc tại việt nam

Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, kéo theo đó là hàng loạt các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó, để duy trì và phát triển sản phẩm chất lượng, công ty thường thuê chuyên gia nước ngoài về Việt Nam hướng dẫn cũng như hoàn thiện quy trình sản xuất.

Trong số đó, CÔNG TY TNHH KHUÔN KHẮC SHIN YANG là một trong những công ty có tiềm năng phát triển ở Đồng Nai. Công ty có chủ sở hữu là người Việt Nam và công ty thuê một chuyên gia người Hàn Quốc về làm Giám đốc công ty.

Tiền lương của cá nhân nước ngoài làm việc tại việt nam

Tiền lương của cá nhân nước ngoài làm việc tại việt nam

Một trong những vấn đề doanh nghiệp thắc mắc là tiền lương trả cho chuyên gia này có được tính vào chi phí của công ty hay không? Và thu nhập cá nhân phải nộp của chuyên gia này được tính như thế nào?

Xin giải đáp như sau:

I. TIỀN LƯƠNG TRẢ CHO CUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI:

Chuyên gia nước ngoài do chủ sở hữu công ty thuê để quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty. Do đó, người này được coi như là người lao động chính thức tại công ty. Chính vì vậy, tiền lương trả cho cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty.

II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

A- Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú.

1. Cách xác định cá nhân không cư trú:

– Người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ,không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam.

Ví dụ 1: Ông March là người nước ngoài đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông March có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Vì ông March ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông March được xác định là cá nhân không cư trú.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài trong trường hợp này:

– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
– Người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN.
– Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính theo công thức:

Chú ý: Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.

B- Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú.

1. Cách xác định cá nhân cư trú:

Người nước ngoài là cá nhân cư trú khi thỏa mãn những điều kiện dưới đây:

– Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: là có nơi ở đăng ký và được ghi trong thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ công an cấp
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

– Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.

– Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Ví dụ 2: Ông Jonh là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông Jonh kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông Jonh có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông Jonh được xác định là cá nhân cư trú.

Lưu ý: Người nước ngoài đang thuê là lao động làm việc tại Việt Nam, đảm bảo các quy định về pháp luật lao động và quản lý cư trú, có thẻ tạm trú nên phải đăng ký mã số thuế cho cá nhân này.

  • Hồ sơ đăng ký bao gồm:
    – Tờ khai đăng ký mẫu 05-ĐK-TCT
    – Bản sao hộ chiếu của người lao động nước ngoài

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.

– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
– Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động