Mua hàng hóa không cần có hóa đơn đầu vào?
Thông thường đi mua hàng, chi phí đầu vào là phải có hóa đơn, vẫn có những trường hợp mua hàng không cần có hóa đơn đầu vào theo quy định của pháp luật. Vậy những trường hợp nào mua hàng không cần hóa đơn. Những trường hợp đó có được khấu trừ thuế GTGT không? Có được tính vào chi phí được trừ không?
Những trường hợp mua hàng không cần có hóa đơn đầu vào
1. Mua hàng không cần lập hóa đơn (Lập bảng kê)
Tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.4 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung có quy định về các khoản chi phí không được trừ khi mua các mặt hàng hóa không có hóa đơn.
“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).”
Như vậy:
Dựa vào quy định trên thì các trường hợp mua hàng trên doanh nghiệp được phép lập bảng kê mẫu số 01/TNDN mà không cần hóa đơn cùng với chứng từ thanh toán, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận được xem là chứng từ hợp pháp để tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chi trả tiền điện, nước thuộc trường hợp sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định các trường hợp chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
“a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.”
Như vậy:
Dựa vào quy định trên khi doanh nghiệp thuê địa điểm kinh doanh, tiền điện nước vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu :
• Có hóa đơn tiền điện nước mang tên chủ nhà
• Có hợp đồng thuê nhà,
• Chứng từ thanh toán tiền điện nước
3. Trả lãi cho người cho vay là cá nhân
Trường hợp trả lãi vay cho người cho vay là cá nhân, doanh nghiệp không có hóa đơn đầu vào, chỉ có chứng từ chi trả lãi vay. Lưu ý, khi doanh nghiệp chi trả lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả